Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
I/ Đối tượng, phạm vi và thời hạn kháng cáo
1/ Đối tượng kháng cáo
– Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
2/ Phạm vi kháng cáo
– Kháng cáo toàn bộ bản án/quyết định sơ thẩm;
– Kháng cáo một phần bản án/quyết định sơ thẩm.
3/ Thời hạn kháng cáo
a) Thời hạn kháng cáo
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
b) Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.”
II/ Đơn kháng cáo
1/ Các nội dung của đơn kháng cáo
– Mẫu đơn: mẫu số 54-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 01/2017/NQ – HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao).
– Các nội dung của đơn kháng cáo như: thời gian kháng cáo; tên, địa chỉ của người kháng cáo; nội dung kháng cáo; lý do và yêu cầu kháng cáo; chữ ký, điểm chỉ của người kháng cáo; tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn kháng cáo.
– Nơi nộp đơn kháng cáo: Tòa án sơ thẩm.
2/ Thay đổi, bổ sung kháng cáo
– Thay đổi, bổ sung kháng cáo khi chưa hết thời hạn kháng cáo: Không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu;
– Thay đổi, bổ sung kháng cáo khi hết thời hạn kháng cáo: Không được vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu.
3/ Yêu cầu kháng cáo
Căn cứ để đưa ra yêu cầu kháng cáo:
– Một là, phải căn cứ vào nội dung phần quyết định của Bản án/quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết;
– Hai là, phải căn cứ vào thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm (căn cứ điều 308 đến 312 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
+ Sửa bản án sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
+ Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.