Tuyên bố mất tích

Điều kiện, thủ tục, hậu quả pháp lý khi tuyên bố một người là mất tích được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) và Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015). Cụ thể như sau:

 

I/ Tuyên bố mất tích

 

1/ Điều kiện yêu cầu tuyên bố mất tích

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

 

2/ Hậu quả pháp lý

– Về tư cách chủ thể: tạm thời dừng lại.

– Về nhân thân: vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn.

– Về tài sản:

+ Người đang được giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó trường hợp trước đó đã thủ tục thông báo, tìm kiếm người vắng mặt.

+ Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

 

II/ Hồ sơ, thủ tục giải quyết

 

1/ Hồ sơ:

– Đơn yêu cầu;

– Tài liệu, chứng cứ kèm theo:

+ Chứng cứ về sự vắng mặt 2 năm trở lên;

+ Chứng cứ về việc người yêu cầu đã thông báo, tìm kiếm (xác nhận của cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình….) (Nếu đã thực hiện thủ tục thông báo, tìm kiếm người vắng mặt phải có bản sao quyết định của TAND);

+ Nếu có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản phải có chứng cứ chứng minh tình trạng tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích

– Các tài liệu về nhân thân người yêu cầu và người bị yêu cầu như bản sao CMND/CCCD, sổ hộ khẩu…

 

2/ Thẩm quyền giải quyết:

– Thẩm quyền theo loại việc: TAND (được quy định tại khoản 3 điều 27 BLTTDS 2015

– Thẩm quyền theo cấp: cấp huyện (điều 35 BLTTDS 2015) hoặc cấp tỉnh (điều 37 BLTTDS 2015)

– Thẩm quyền theo lãnh thổ:

+ Người yêu cầu có thể yêu cầu TA nơi mình cư trú, làm việc hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết(điểm a khoản 2 Điều 40 BLTTDS 2015).

+ Hoặc TA nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng. (điểm b khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015).

 

3/ Thủ tục:

– Nộp hồ sơ tại TAND có thẩm quyền;

– Tòa án thụ lí đơn yêu cầu;

– Chuẩn bị xét đơn yêu cầu;

– Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

 

III/ Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là mất tích

 

1/ Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là mất tích đã có hiệu lực pháp luật

– Chủ thể có quyền yêu cầu:

+ Người bị tuyên bố mất tích

+ Người có quyền lợi liên quan

– Tài liệu, chứng cứ:

+ Chứng cứ chứng minh người bị tuyên bố mất tích trở về;

+ Hoặc chứng cứ xác thực người đó còn sống: hình ảnh, xác nhận của chính quyền địa phương, công an nơi người đó đang sinh sống

– Các nội dung giải quyết khi hủy quyết định tuyên bố mất tích:

+ Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giải quyết hậu quả pháp lý việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

 

2/ Hậu quả pháp lý của hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là mất tích đã có hiệu lực pháp luật

– Tư cách chủ thể lại có hựu lực pháp lý.

– Về nhân thân: vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được giải quyết ly hôn thì việc ly hôn vẫn có hiệu lực;

– Về tài sản: được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

2021-10-01T21:06:32+00:00 Tháng Tám 29th, 2021|Lĩnh vực hoạt động, Tư vấn luật dân sự|Chức năng bình luận bị tắt ở Tuyên bố mất tích

Hotline:
096 447 8877
or
0906 271 494