Chuyển đổi Công ty TNHH thành Công ty cổ phần

Có thể vì vấn đề huy động vốn, thay đổi chiến lược kinh doanh, thay đổi cơ cấu tổ chức mà công ty có thể lựa chọn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với nhu cầu hoạt động của mình. Chuyển đổi Công ty TNHH thành Công ty cổ phần là một trong các hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hiện nay.

 

I/ Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH 02 thành viên trở lên và Công ty Cổ phần

 

Tiêu chí Công ty TNHH MTV Công ty TNHH 02 thành viên trở lên Công ty Cổ phần
Giống nhau – Đều là loại hình Công ty;

– Đều có tư cách pháp nhân;

– Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty;

– Được phát hành trái phiếu;

– Chủ sở hữu/thành viên công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân;

– Số vốn góp không đủ và không đúng hạn được coi là khoản nợ đối với công ty.

Số lượng thành viên 01 cá nhân/tổ chức (Chủ sở hữu) Từ 02 đến 50

(Thành viên)

Từ 03 trở lên

(Cổ đông)

Cấu trúc vốn Vốn điều lệ không chia thành các phần bằng nhau. Vốn điều lệ không chia thành các phần bằng nhau mà tính theo tỷ lệ % góp Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
Cơ cấu tổ chức – Do một cá nhân làm chủ sở hữu: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Do cá nhân làm chủ sở hữu:

+ Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

+ Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

Một mô hình: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Có hai mô hình tùy thuộc vào cơ cấu vốn của số lượng thành viên:

– Mô hình1: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

 

Huy động vốn – Không được phát hành cổ phiếu

– Thêm thành viên thì phai chuyển đổi sang Công ty TNHH 02 thành viên trở lên hoặc Công ty Cổ phần

– Không được phát hành cổ phiếu

– Thêm thành viên công ty nếu quá 50 thành viên thì phải chuyển đổi loại hình

– Phát hành cổ phiếu

– Thêm thành viên không phải chuyển đổi

Chuyển nhượng vốn Chủ sở hữu tự mình quyết định về việc huy động vốn của công ty Chuyển nhượng phải có điều kiện và ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên công ty, điều lệ công ty. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày thành lập, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Hết thời gian đó cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình.

 

II/ Quy định về chuyển đổi Công ty TNHH thành Công ty cổ phần

 

Căn cứ pháp lý: điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020

 

1/ Các phương thức chuyển đổi Công ty TNHH thành Công ty cổ phần:

Khoản 2 điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;

b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;

d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.”

 

2/ Thủ tục

Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3/ Thừa kế quyền, nghĩa vụ

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

Hotline:
096 447 8877
or
0906 271 494