Nơi cư trú của cá nhân

I/ Nơi cư trú của cá nhân là gì?

 

Căn cứ pháp lý:

– Điều 40 đến 45 Bộ luật Dân sự năm 2015.

 

1/ Nơi cư trú của cá nhân là gì?

Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

Nơi cư trú được xác định theo đơn vị hành chính (xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh/thành phố, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).

 

2/ Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú của cá nhân

Xác định việc thực hiện và bảo vệ quyền của cá nhân; bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự và quản lý nhà nước đối với cá nhân (hành chính, hình sự).

Nơi cư trú là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự; nơi xác định cá nhân là đã chết hoặc mất tích; nơi mở thừa kế khi công dân chết; nơi tống đạt các giấy tờ; nơi toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện dân sự, hành chính. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

 

3/ Quy định cụ thể về nơi cư trú của cá nhân

– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

– Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên sống chung. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau, nếu có thoả thuận.

– Nơi làm việc của cá nhân có thể là nơi cư trú của cá nhân đó.

– Nơi cư trú của cá nhân thông thường là nơi ở của cá nhân đó nhưng do những hoàn cảnh đặc biệt nơi cư trú có thể khác nơi ở:

+ Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

+ Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi thường xuyên sinh sống.

+ Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi thường xuyên sinh sống.

 

II/ Nơi cư trú của công dân

 

Căn cứ pháp lý:

– Điều 23 Hiến pháp năm 2013;

– Điều 40 đến 45 Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Cư trú năm 2020.

Quyền tự do đi lại và tự do cư trú là Hiến định của công dân: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã.

Nơi cư trú của công dân gồm:

– Nơi thường trú: nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

– Nơi tạm trú: nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

 

III/ Nơi cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

 

Điều 48, 49 Hiến pháp năm 2013:

“Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam.”

“Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.”

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam; thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.

 

2021-10-01T20:43:55+00:00 Tháng Chín 13th, 2021|Lĩnh vực hoạt động, Tư vấn luật dân sự|Chức năng bình luận bị tắt ở Nơi cư trú của cá nhân

Hotline:
096 447 8877
or
0906 271 494