Khi có sự kiện pháp lý là căn cứ làm chấm dứt quyền sở hữu (theo quy định của pháp luật) thì chủ sở hữu tài sản chấm dứt các quyền năng với tài sản đó.
I/ Chấm dứt quyền sở hữu là gì?
Các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản:
– Chiếm hữu;
– Sử dụng;
– Định đoạt.
Chấm dứt quyền sở hữu là việc chủ sở hữu tài sản chấm dứt các quyền năng của mình với tài sản đó dựa trên:
– Ý chí của chủ sở hữu;
– Hoặc các trường hợp do pháp luật quy định.
Về nguyên tắc, những căn cứ xác lập quyền sở hữu thường đồng thời là những căn cứ chấm dứt quyền sở hữu. Các trường hợp chấm dứt quyền sở hữu được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015.
II/ Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu:
– Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác: Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
– Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình:
+ Chủ sở hữu tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
+ Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
– Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy: Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
– Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu:
+ Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
+ Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
+ Thời điểm chấm dứt quyền sở hữu của chủ sở hữu là tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
+ Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Tài sản bị trưng mua: Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
– Tài sản bị tịch thu: Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
– Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác:
+ Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
+ Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
– Trường hợp khác do luật quy định.