Yêu cầu thi hành án dân sự

Bản án, quyết định không phải lúc nào các bên cũng tự nguyện thực hiện. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án dân sự để bảo vệ quyền của mình.

 

I/ Loại bản án, quyết định yêu cầu thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành

 

– Cơ quan thi hành án dân sự chỉ có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định quy định tại điều 1 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH Luật thi hành án dân sự như sau: bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.

– Căn cứ khoản 2 điều 482 Bộ luật Tố tụng dân sự và điều 2 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH Luật thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án đối với các bản án, quyết định:

+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

+ Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị.

 

II/ Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

 

Điều 30 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH Luật thi hành án dân sự quy định về Thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

“1.Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

 

III/ Thẩm quyền thi hành án dân sự

 

Căn cứ pháp lý: Điều 35 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH Luật thi hành án dân sự, điều 8 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và điều 114 Luật Cạnh tranh năm 2018.

– Thẩm quyền của cơ quant hi hành án dân sự cấp huyện:

+ Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

+ Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

– Thẩm quyền của cơ quant hi hành án dân sự cấp tỉnh:

+ Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

+ Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

+ Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

+ Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

+ Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

+ Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

+ Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.

– Thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp quân khu:

+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;

+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

+ Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

* Đối với phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại: Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết.

* Đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

 

IV/ Quyền yêu cầu thi hành án và nội dung yêu cầu thi hành án

 

– Người có quyền yêu cầu thi hành án là đương sự, gồm người được thi hành án và người phải thi hành án.

– Nội dung yêu cầu thi hành án là phần quyền hoặc nghĩa vụ được ghi nhận trong phần quyết định của bản án, quyết định.

Hotline:
096 447 8877
or
0906 271 494