Phân biệt sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn đều là các hành vi vi phạm pháp luật. Về mặt từ ngữ thì hai hành vi này có vẻ tương đồng nhưng bản chất đây là hai hành vi hoàn toàn khác nhau. Phân biệt sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn trên các cơ sở sau:

Tiêu chí Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
Căn cứ pháp lý Khoản 1 điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ – CP;

Điều 22 Thông tư 39/2014/TT – BTC

Khoản 2 điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ – CP;

Điều 23 Thông tư 39/2014/TT – BTC

Định nghĩa – Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành và được tổ chức, cá nhân mua trực tiếp tại cơ quan thuế; hóa đơn do doanh nghiệp tự đặt in và có thông báo phát hành theo đúng quy định và hóa đơn do doanh nghiệp tự đặt in (trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

– Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn không được pháp luật công nhận.

– Sử dụng loại hóa đơn được Nhà nước công nhận nhưng việc sử dụng hóa đơn không đúng mục đích, vi phạm pháp luật như là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
Các trường hợp cụ thể – Hóa đơn, chứng từ giả;

– Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;

– Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;

– Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

– Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

– Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

– Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

– Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

– Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

– Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

– Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

 

2022-03-24T12:37:24+00:00 Tháng Ba 24th, 2022|Lĩnh vực hoạt động, Tư vấn pháp luật|0 Comments

Hotline:
096 447 8877
or
0906 271 494